Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu

Căn cứ Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định:

“Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:

a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;

b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;

c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;

d) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu

Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP)

Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định tại Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP) người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hoá tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản chụp.

Định mức nguyên vật liệu (tiếng Anh: Bill of Materials - BOM) là một danh sách bao gồm các nguyên liệu thô, thành phần và linh kiện cần thiết để xây dựng, sản xuất hoặc sửa chữa một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Hình minh họa (Nguồn: vilas.edu.vn)

Định mức nguyên vật liệu hay Hóa đơn nguyên vật liệu trong tiếng Anh gọi là: Bill of Materials - BOM.

Định mức nguyên vật liệu (BOM) là một danh sách bao gồm các nguyên liệu thô, thành phần và linh kiện cần thiết để xây dựng, sản xuất hoặc sửa chữa một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Một hóa đơn nguyên vật liệu thường xuất hiện theo định dạng phân cấp, với mức cao nhất hiển thị thành phẩm và cấp dưới hiển thị các thành phần và vật liệu riêng lẻ.

(Tài liệu tham khảo: Investopedia)

Một BOM có thể được sử dụng để liên lạc giữa các đối tác sản xuất hoặc giới hạn trong một nhà máy sản xuất.

Một hóa đơn nguyên vật liệu thường được gắn với một đơn đặt hàng sản xuất mà việc phát hành có thể tạo ra các đặt chỗ cho các thành phần trong hóa đơn vật liệu có trong kho và các yêu cầu cho các thành phần không có trong kho.

Có nhiều loại hóa đơn vật liệu khác nhau dành riêng cho kĩ thuật được sử dụng trong quá trình thiết kế; chúng cũng đặc trưng cho việc sản xuất được sử dụng trong quá trình lắp ráp.

Một BOM có thể định nghĩa các sản phẩm khi chúng được thiết kế (Engineer Bill of Materials), khi chúng được đặt hàng (sales bill of materials), khi chúng được xây dựng (manufacturing bill of materials) hoặc khi chúng được duy trì (service bill of materials).

Các loại BOM khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu kinh doanh và mục đích sử dụng mà chúng dự định sử dụng. Trong các ngành công nghiệp chế biến, BOM còn được gọi là công thức , công thức hoặc danh sách thành phần.

Cụm từ ” Định mức nguyên vật liệu” (hoặc “BOM”) thường được các kĩ sư sử dụng như một tính từ để chỉ không phải là hóa đơn, mà là cấu hình sản xuất hiện tại của sản phẩm, để phân biệt với các phiên bản được sửa đổi hoặc cải tiến đang nghiên cứu hoặc trong thử nghiệm.

- Manufacturing BOM (mBOM) được sử dụng khi một doanh nghiệp cần hiển thị tất cả các bộ phận và lắp ráp cần thiết để xây dựng một sản phẩm hoàn chỉnh.

- Engineering Bill of Materials (eBOM)

BOM kĩ thuật (eBOM) được phát triển trong giai đoạn thiết kế sản phẩm và thường dựa trên các công cụ Thiết kế hỗ trợ máy tính (CAD) hoặc Tự động hóa thiết kế điện tử (EDA).

Tài liệu thường liệt kê các vật phẩm, bộ phận, thành phần, phụ và lắp ráp trong sản phẩm theo thiết kế của nhóm kĩ thuật, thường theo mối quan hệ của chúng với sản phẩm mẹ như được thể hiện trong bản vẽ lắp ráp của nó. Và không có gì lạ khi có nhiều hơn một eBOM được liên kết với một sản phẩm hoàn chỉnh.

Một BOM sản phẩm thường đóng vai trò là nền tảng cho một đơn đặt hàng sản xuất. Nó liệt kê các thành phần và thành phần lắp ráp (thành phần được lắp ráp riêng nhưng lại là một bộ phận lắp ráp cho mộ sản phẩm lớn hơn) cấu thành nên một sản phẩm hoàn chỉnh, cũng như giá cả, mô tả, số lượng và các đơn vị đo lường liên quan.

Trong quá trình sản xuất, các thành phần vật lí có thể được chuyển đổi thành các sản phẩm hoàn chỉnh thực tế. Với hệ thống BOM hoàn toàn tự động, nhu cầu thành phần, chi phí và tính sẵn có của nguyên liệu có thể được tự động thêm vào đơn đặt hàng làm việc, do đó đảm bảo rằng nguyên liệu thô được phân bổ hợp lí cho sản phẩm.

(Tài liệu tham khảo: Vietnam Logistics and Aviation School)

Các căn cứ pháp lý về nhập khẩu vật liệu xây dựng

Hiện nay, các sản phẩm vật liệu xây dựng vẫn thuộc nhóm ngành sản phẩm được phép nhập khẩu bình thường. Tuy nhiên, trong quá trình làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp - cá nhân nhập khẩu hàng vật liệu xây dựng cần chú ý đến một số văn bản pháp luật quy định về xuất nhập khẩu vật liệu hàng vật tư xây dựng sau:

Theo quy định hiện hành, vật liệu xây dựng không phải mặt hàng thuộc danh mục cấm nhập khẩu nên doanh nghiệp có thể tiến hành nhập khẩu về nước như bình thường.

+ Chương 25: Muối; Lưu huỳnh; Đất và đá; Thạch cao, vôi và xi măng

+ Chương 68: Sản phẩm làm bằng đá, thạch cao, xi măng, amiăng, mica hoặc các vật liệu tương tự

Mã HS của hàng hóa vật liệu xây dựng

Mã HS code liên quan trực tiếp đến việc kê khai hàng hóa, thuế quan,... nên khi làm thủ tục hải quan, các doanh nghiệp, cá nhân nhập khẩu cần chú ý khai đúng mã HS theo đúng quy định của hải quan và Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 có thể xác định vật liệu xây dựng, đặc biệt là chương 25 và 68 trong nghị định này.

Quy trình làm thủ tục nhập khẩu vật liệu xây dựng

Đối với thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu vật liệu xây dựng, chúng ta sẽ thực hiện theo quy trình 5 bước cơ bản:

Bước 1: Kiểm tra hàng nhập khẩu trong danh mục hàng hóa

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ chứng nhận hợp quy

Bước 3: Mở tờ khai nhập khẩu hàng vật liệu xây dựng

Bước 4: Đăng ký lấy mẫu chứng nhận hợp quy

Bước 5: Tiến hành công bố hợp quy

🎯 HÃY ĐỂ LẠI SĐT, CHÚNG TÔI SẼ HỖ TRỢ BẠN NGAY

CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN XUẤT NHẬP KHẨU ND

🏬 Địa chỉ: 399 Phạm Văn Bạch, P.15, Q.Tân Bình, Hồ Chí Minh

Thủ tục đăng ký nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu

Doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành đăng ký nguyên vật liệu nhập khẩu theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục Hải quan (nơi doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất).

Doanh nghiệp phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi nguyên liệu, vật tư, mã số H.S, mã nguyên vật liệu, vật tư, loại nguyên vật liệu chính đăng ký trong bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư đến khi thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu.

Thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu

Bước 1: Doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành nộp hồ sơ hải quan Bước 2: Cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá

Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế

Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan